CÁCH XEM MỘT BẢNG LƯƠNG
CÁCH XEM MỘT BẢNG LƯƠNG
Các bảng lương của Nhật hầu hết đều được viết bằng tiếng Nhật do đó đối với các em trình độ N5 mới sang Nhật rất khó xem bảng lương của mình. Ngoài ra tùy công ty các mẫu bảng lương có cách sử dụng từ khác nhau. Thí dụ có bảng lương người ta sử dụng chữ teate (手当) có nghĩa là phụ cấp sau một từ chính như Yachin-teate (家賃手当) phụ cấp tiền thuê nhà.
Sau đây là các mục thông tin trên một bảng lương các em có thể nhận diện mặt chữ để đối chiếu và đọc được bảng lương của mình.
Trên một bảng lương được chia làm 03 cột hiển thị. Thứ tự của các cột đặt trước sau tùy theo công ty cũng có sự khác biệt một chút tuy nhiên thông thường bên tay trái của các bạn nhìn từ trên xuống là:
(1) Cột thể hiện ngày đi làm và không đi làm (勤怠・きんたい)
(2) Cột thể hiện các khoản chi trả lương (支給・しきゅう)
(3) Cột các khoản khấu trừ (空除・くうじょ)
Trên cột (1) 勤怠- đi làm và không đi làm có các mục như:
+出勤日数(しゅっきんにっすう): số ngày đi làm
+欠勤日数(けっきんにっすう):số ngày không đi làm
+残業時間(ざんぎょうじかん)hay 時間外(じかんがい):giờ làm thêm, tăng ca
+有休(ゆうきゅう)là viết tắt của chữ 有給休暇(ゆうきゅうきゅうか)có nghĩa là nghỉ có lương.
+有休残日数(ゆうきゅうざんにっすう): số ngày còn lại của nghỉ có lương
+出勤時間: Thời gian làm
+遅早時間: Thời gian đếntrễ về sớm
+休日出勤: Đi làm ngày nghỉ
Trên cột (2) 支給– chi trả lương có các mục:
+賞与額(しょうよがく):tiền thưởng
+ 基本給(きほんきゅう):lương cơ bản (là số tiền công thấp nhất có thể sinh hoạt được, và nó chỉ tiền lương cơ bản loại trừ các khoản trợ cấp khác. Hình thức trả lương của các công ty khác nhau như lương ngày, lương tháng, lương năm, tuy nhiên cho dù bất cứ hình thức nào thì tiền lương cơ bản được gọi là基本給.
+役職手当(やくしょくてあて):phụ cấp chức vụ (phụ cấp cho người quản lý), phụ cấp cho người có trách nhiệm
+資格手当(しかくてあて):phụ cấp chuyên môn, phụ cấp cho nhân viên lấy chứng chỉ chuyên môn
+住宅手当(じゅうたくてあて):phụ cấp nhà ở, phụ cấp tiền thuê nhà
+家族手当(かぞくてあて):phụ cấp cho gia đình
+残業手当(ざんぎょうてあて):phụ cấp làm ngoài giờ
+通勤手当(つうきんてあて):phụ cấp đi làm (tương ứng với cự ly di chuyển đi làm)
+深夜(しんや):làm đêm, làm khuya
+休日出勤(きゅうじつしゅっきん):đi làm vào ngày nghỉ
+課税合計(かぜいごうけい):tổng cộng tiền lương gồm có thuế (thuế thu nhập và thuế cư trú)
+非課税合計(ひかぜいごうけい):tổng cộng phần không mất thuế
+総支給額合計(そうしきゅうがくごうけい):tổng lương thực lãnh
Trên cột (3) 空除- khoản khấu trừ thường có các mục:
+健康保険(けんこうほけん):tiền bảo hiểm sức khỏe
+介護保険(かいごほけん):bảo hiểm chăm sóc dài hạn
+厚生年金(こうせいねんきん):bảo hiểm lương hưu
+雇用保険(こようほけん):bảo hiểm thất nghiệp
+社会保険料合計(しゃかいほけんりょうごうけい):tổng số tiền bảo hiểm xã hội
+課税対象額(かぜいたいしょうがく):số tiền đối tượng tính thuế
+所得税(しょとくぜい):thuế thu nhập cá nhân
+住民税(じゅうみんぜい):thuế cư trú, thuế thị dân
+総支給金額(そうしきゅうきんがく):tổng số tiền chi trả
+空除合計額(くうじょごうけいがく):số tiền khấu trừ
+差引支給額(さしひきしゆうがく):số tiền nhận được
+現金支給額(げんきんしきゅうがく):số tiền chi trả bằng tiền mặt
+銀行振込額(ぎんこうふりこみがく):số tiền chuyển khoản qua ngân hàng
Ngoài ra ở phần đầu bảng lương có các mục có ghi:
+給与明細(きゅうよめいさい):Bảng chi tiết lương
+所属(しょぞく):đơn vị trực thuộc
+社員番号(しゃいんばんごう):mã số nhân viên
+氏名(しめい):họ và tên người nhận lương
Theo như bảng lương bên đây số tiền lương gồm thuế của các em là 262,500, tuy nhiên số tiền phụ cấp đi làm của các em là 24,000 lại không phải là đối tượng chịu thuế. Do đó tổng số tiền phải trả cho các em là 262,500 + 24,000 = 286,500.
Tuy nhiên các em phải trừ đi khoản khấu trừ các chi phí được liệt kê ở cột này là 51,197. Các em thực lãnh là 286,500 – 51,197 = 235,303.
Chính sách tiền lương của mỗi công ty có sự khác nhau, do đó mọi thắc mắc liên quan đến chế độ tiền lương như thế nào, các em nên hỏi một thẳng thắn và lịch sự công ty tiếp nhận hoặc công ty phái cữ để được giải thích thấu đáo.
Nguyễn Minh Nghĩa

Các bảng lương của Nhật hầu hết đều được viết bằng tiếng Nhật do đó đối với các em trình độ N5 mới sang Nhật rất khó xem bảng lương của mình. Ngoài ra tùy công ty các mẫu bảng lương có cách sử dụng từ khác nhau. Thí dụ có bảng lương người ta sử dụng chữ teate (手当) có nghĩa là phụ cấp sau một từ chính như Yachin-teate (家賃手当) phụ cấp tiền thuê nhà.
Sau đây là các mục thông tin trên một bảng lương các em có thể nhận diện mặt chữ để đối chiếu và đọc được bảng lương của mình.
Trên một bảng lương được chia làm 03 cột hiển thị. Thứ tự của các cột đặt trước sau tùy theo công ty cũng có sự khác biệt một chút tuy nhiên thông thường bên tay trái của các bạn nhìn từ trên xuống là:
(1) Cột thể hiện ngày đi làm và không đi làm (勤怠・きんたい)
(2) Cột thể hiện các khoản chi trả lương (支給・しきゅう)
(3) Cột các khoản khấu trừ (空除・くうじょ)
Trên cột (1) 勤怠- đi làm và không đi làm có các mục như:
+出勤日数(しゅっきんにっすう): số ngày đi làm
+欠勤日数(けっきんにっすう):số ngày không đi làm
+残業時間(ざんぎょうじかん)hay 時間外(じかんがい):giờ làm thêm, tăng ca
+有休(ゆうきゅう)là viết tắt của chữ 有給休暇(ゆうきゅうきゅうか)có nghĩa là nghỉ có lương.
+有休残日数(ゆうきゅうざんにっすう): số ngày còn lại của nghỉ có lương
+出勤時間: Thời gian làm
+遅早時間: Thời gian đếntrễ về sớm
+休日出勤: Đi làm ngày nghỉ
Trên cột (2) 支給– chi trả lương có các mục:
+賞与額(しょうよがく):tiền thưởng
+ 基本給(きほんきゅう):lương cơ bản (là số tiền công thấp nhất có thể sinh hoạt được, và nó chỉ tiền lương cơ bản loại trừ các khoản trợ cấp khác. Hình thức trả lương của các công ty khác nhau như lương ngày, lương tháng, lương năm, tuy nhiên cho dù bất cứ hình thức nào thì tiền lương cơ bản được gọi là基本給.
+役職手当(やくしょくてあて):phụ cấp chức vụ (phụ cấp cho người quản lý), phụ cấp cho người có trách nhiệm
+資格手当(しかくてあて):phụ cấp chuyên môn, phụ cấp cho nhân viên lấy chứng chỉ chuyên môn
+住宅手当(じゅうたくてあて):phụ cấp nhà ở, phụ cấp tiền thuê nhà
+家族手当(かぞくてあて):phụ cấp cho gia đình
+残業手当(ざんぎょうてあて):phụ cấp làm ngoài giờ
+通勤手当(つうきんてあて):phụ cấp đi làm (tương ứng với cự ly di chuyển đi làm)
+深夜(しんや):làm đêm, làm khuya
+休日出勤(きゅうじつしゅっきん):đi làm vào ngày nghỉ
+課税合計(かぜいごうけい):tổng cộng tiền lương gồm có thuế (thuế thu nhập và thuế cư trú)
+非課税合計(ひかぜいごうけい):tổng cộng phần không mất thuế
+総支給額合計(そうしきゅうがくごうけい):tổng lương thực lãnh
Trên cột (3) 空除- khoản khấu trừ thường có các mục:
+健康保険(けんこうほけん):tiền bảo hiểm sức khỏe
+介護保険(かいごほけん):bảo hiểm chăm sóc dài hạn
+厚生年金(こうせいねんきん):bảo hiểm lương hưu
+雇用保険(こようほけん):bảo hiểm thất nghiệp
+社会保険料合計(しゃかいほけんりょうごうけい):tổng số tiền bảo hiểm xã hội
+課税対象額(かぜいたいしょうがく):số tiền đối tượng tính thuế
+所得税(しょとくぜい):thuế thu nhập cá nhân
+住民税(じゅうみんぜい):thuế cư trú, thuế thị dân
+総支給金額(そうしきゅうきんがく):tổng số tiền chi trả
+空除合計額(くうじょごうけいがく):số tiền khấu trừ
+差引支給額(さしひきしゆうがく):số tiền nhận được
+現金支給額(げんきんしきゅうがく):số tiền chi trả bằng tiền mặt
+銀行振込額(ぎんこうふりこみがく):số tiền chuyển khoản qua ngân hàng
Ngoài ra ở phần đầu bảng lương có các mục có ghi:
+給与明細(きゅうよめいさい):Bảng chi tiết lương
+所属(しょぞく):đơn vị trực thuộc
+社員番号(しゃいんばんごう):mã số nhân viên
+氏名(しめい):họ và tên người nhận lương
Theo như bảng lương bên đây số tiền lương gồm thuế của các em là 262,500, tuy nhiên số tiền phụ cấp đi làm của các em là 24,000 lại không phải là đối tượng chịu thuế. Do đó tổng số tiền phải trả cho các em là 262,500 + 24,000 = 286,500.
Tuy nhiên các em phải trừ đi khoản khấu trừ các chi phí được liệt kê ở cột này là 51,197. Các em thực lãnh là 286,500 – 51,197 = 235,303.
Chính sách tiền lương của mỗi công ty có sự khác nhau, do đó mọi thắc mắc liên quan đến chế độ tiền lương như thế nào, các em nên hỏi một thẳng thắn và lịch sự công ty tiếp nhận hoặc công ty phái cữ để được giải thích thấu đáo.
Nguyễn Minh Nghĩa














